Người là vạn vật chi linh, đồng thời, người cũng là một loại động vật. Bởi là vạn vật chi linh nên người có thể mang hình tướng của đủ mọi cầm thú.
Tướng cầm thú của con người có thể lấy hình mà so hoặc lấy ý mà thấy. Có vài tướng cầm thú thường hay được nhắc đến là:
Tướng con heo, tướng hầu, tuy nhiên, nếu không học tướng pháp thì cũng chẳng hiểu tướng heo có những đặc điểm gì để biết bằng hình cách như tướng cò, tướng rùa, ngựa, chó, dê, trâu,, v.v. Dĩ nhiên, nói tướng heo nhất định không có nghĩa là heo thật, vậy phải dùng tâm pháp để biện nhận cho tinh tường.
Thế nào là lấy ý để thấy?
Thí dụ: Trông khí vũ hiên ngang là hình sư tử.
Người tròn mặt gầy là hình vượn. Mắt tròn miệng thật rộng đi rất nhẹ là hình hổ
Thế nào là lấy hình để so? Tỉ dụ: Mắt nhỏ trên cái mặt thật bự là mắt heo, mắt nhỏ màu vầng đỏ, nghểnh cổ mà nhìn là mắt gà.
Tướng cầm tướng thú đã thành hình cục thì tính chất phú quý, bần tiện thọ yểu càng rõ rệt, đồng thời ở trong hình cục, những tướng gì tách riêng ra thì là rất xấu lại không còn xấu nữa, tỉ dụ: Ngồi đứng không yên vốn xấu nhưng nếu vào tướng hầu (khỉ) lại tốt bởi vì nó vào bộ.
Sách “Tướng Lý Hành Chân” ghi rõ tướng cầm thú như ở dưới đây:
- Mắt dài, mũi cao, mắt tròn lớn sáng, xương to, thân thể lớn cao, mày đẹp, cử chỉ xuất chúng uy quyền là tướng rồng.
- Đầu to, miệng rộng, mũi nở, thân dài, mắt thật đen, sáng quắc, đi trông oai vệ và nhẹ, tiếng nói oang oang là tướng hổ.
- Xương đỉnh đầu cao nhọn, bước đi dài, mặt hơi vênh, tai ở vị trí trên đầu, mắt sâu, mày thô, xương hàm bạch là tướng kỳ lân.
- Mắt lớn, con ngươi đen, sơn căn lõm, miệng vuông rộng, mũi lớn và lông mày thật rậm là tướng sư tử.
- Đầu to, trán rộng, ấn đường thật lớn, mũi hếch, mặt vênh, đi rất nhanh là tướng tê giác.
- Mặt nhỏ gầy, mắt tròn, tai nhọn, mũi nhỏ, tay nhỏ dài, thân tròn lẳn là tướng vượn.
- Quyền cao, mắt sâu, mặt nhỏ vàng, tai nhọn, mũi vát, hiếu động và nhát là tướng khỉ.
- Mắt tròn đầu nhọn, mày đậm mũi cao, đi chậm, lưng thật lớn là tướng rùa.
- Thân thể to lớn, tính trì chậm, đầu nặng, ăn chậm, đi chậm là tướng trâu.
- Mắt tròn đen, miệng nhọn, thân thể nhỏ bé, lưng khum thích ngồi xổm, ưa đi đêm là tướng chuột.
- Đầu dài, trán phẳng, mặt nhỏ, mắt tròn, miệng rộng, thân dài, mắt đỏ, mũi dài, dáng đi như trườn, đầu lắc lư, mặt ngẩng lên là tướng rắn.
- Mặt dài, mắt to, trán rộng, tai nhọn, răng to, lưng dài, đi nhanh vội vã là tướng ngựa.
- Đầu vuông, mặt lớn, không có lưỡng quyền, cằm nhọn, miệng chúm có nhiều râu cằm, mắt đục lờ, chân ngắn, đầu lắc lư là tướng dê.
- Mắt tròn, cổ rụt, tai nhỏ, mày thưa, miệng dúm, thân dài là tướng cá.
- Đầu lớn, mắt sâu nhỏ, miệng dẩu, hai má sệ, cổ rụt, tai nhỏ, ăn nhiều là tướng heo.
- Mắt lồi, tai vểnh, thân hình tròn mập, tính hay sợ, đi đứng nằm ngồi xiêu vẹo là tướng dã nhân.
- Mi cốt (xương mày) gồ cao, răng lộ, mắt lồi, râu cứng, mà thưa là tướng con tôm.
- Mặt và tai đều dài, mắt vàng trắng, đi nhanh, tiếng nói thô là tướng lừa.
- Cổ lớn, mặt đỏ, mày mắt hiền hoà nịnh nọt, tính vội hay dối trá là tướng cáo.
- Đầu nhỏ, mắt tròn, mày nhỏ, tai nhọn dài, mũi nhỏ, mặt đỏ là tướng thỏ.
- Đầu vuông, trán rộng, xương thô, mắt tròn, miệng rộng, lưng gồ, cổ dài, miệng chúm, tóc thô, chân tay dài, tiếng nói trầm đục là tướng lạc đà.
- Mắt dài, mày dài, mũi cao rộng, cổ dài, thân nhỏ, trán cao, tinh thần tú lệ, tiếng nói thanh quý, chân dài là tướng con phượng.
- Mắt chảy xuống, chân nhỏ, trán thô, cổ dài, bước dài, tính tình hiền hậu là tướng hạc.
- Đầu vuông, trán cao, mũi quặp, mắt tròn, con ngươi đỏ, vai so, tính vội là tướng chim ưng.
- Miệng nhọn, mắt nhỏ, cổ dài, chân ngắn, mũi lép là tướng con ngỗng.
- Mắt dài, cổ ngắn, đầu mũi tròn, bước nhanh, hay nói và nói hay là tướng con vẹt.
- Mặt nhỏ, mình lớn, tính tình chậm rãi, ưa làm dáng là tướng con công.
- Mặt hồng hào trắng, mắt tròn xoe và mơn trớn nũng nịu là tướng uyên ương (dành cho đàn bà, nếu đàn ông phạm tướng này chỉ đi làm tên đồng đực).
- Đầu nhỏ, mặt nhỏ, mắt vàng, chân gầy, thân nhỏ, trán ngắn, tai mỏng, hay nghểnh cổ là tướng con gà.
- Thân hình mập chắc, chân ngắn, mặt nhỏ, mắt dài nhỏ, bước đi chậm, tiếng nói khàn khàn là tướng con vịt.
Coi tướng vào hình cách cầm thú, mỗi người phải đủ toàn bộ mới là thực, nếu chỉ được một tướng thôi là không phải.
Tỉ dụ: Tướng con tôm gồm có mi cốt gồ cao, răng lộ, mắt lồi, râu cứng. Nếu có tất cả thì sang quý, nếu chỉ có tướng mắt lồi không thôi là tướng yểu.
Biết kỹ về tướng hình bộ cầm thú rất cần vì nếu chỉ xem tướng bộ vị ngũ quan, ngũ nhạc, ngũ quan, lục phủ, trong trường hợp gặp tướng người nào vào bộ cầm thú thì sẽ bị nhầm lẫn.
Tỉ dụ: Gặp tướng mắt lồi, nếu không tìm xét có phải tướng con tôm không mà bảo nó là tướng yểu là sai bét.
Do đó, hình bộ tướng cầm thú cần phải thuộc cho kỹ. Cổ nhân đặt thành thơ cho những tướng cầm thú, lời đoán cho mỗi tướng rồng, hổ, báo, v. v.. cũng ghi luôn cả trong đó.
LONG HÌNH
Thể thể như phi uyển nhược long
Mỹ nghiêm đầu đốc dị phàm dung
Uy nghiêm biến thái thành nan trắc
Thiên hạ văn danh ngưỡng tiêu ung
(Nghĩa là: Thân thể to lớn nhanh nhẹn - Râu đẹp, đầu có góc cạnh khác phàm - Uy nghiêm nhưng sáng suốt, nhiều mưu khó ai biết - Thiên hạ tôn sùng kính phục).
KỲ LÂN HÌNH
Đầu quảng mi thô tư hải hoành
Nhũ cao nhục hậu hắc tinh bình
Lân thân thể tráng thành hùng thể
Tá quốc trung lương độc bỉnh danh
(Nghĩa là: Đầu lớn, mày thô, hàm rộng lớn - Tai cao, da thịt dày, mắt đen - Thân thể cường tráng, hùng dũng - Làm khai quốc công thần - Về tướng kỳ lân không ai biết thực sự nó là con gì, có lẽ giống đã mất từ lâu không ai biết, qua các tác phẩm điêu khắc, người ta thấy hao hao giống con “pékinoise” nhưng thân thể chắc lớn hơn nhiều).
SƯ HÌNH (sư tử)
Sư chấn sơn hà tá chủ trung
Đầu phương ngách quảng cách mi tùng
Trẩm long cốt khởi thiên đình đột
Liệt sĩ phân mâu lập đại công
(Nghĩa là: Đầu vuông, trán rộng, mày rậm, xương sau gáy gồ lên, đỉnh đầu có gò cao là loại võ tướng chấn giữ sơn hà lập công lớn).
HỔ HÌNH
Hổ hình tối uy nhãn đại viên
Ngách phương nhĩ tiểu khẩu dụng quyền
Thanh hùng tiện thi vị lương tướng
Nhất phiến xích tâm tại đế tiền
(Nghĩa là: tính khí oai nghiêm, mắt lớn mà tròn, trán vuông, tai nhỏ, miệng có thể nuốt được cả nắm tay - Tiếng to vang như sấm - Làm tướng giỏi mà trung lương).
TƯỢNG HÌNH
Nhãn tựa minh châu, ngách quảng bình
Thượng hình trường hậu mỹ tam đình
Ngôn khinh hành trọng đa nhân đức
Viễn chấn sơn hà hiệp thánh minh
(Nghĩa là: mắt sáng đẹp như hai viên ngọc, thân thể cực to lớn, tiếng nói nhẹ nhàng, bước đi nặng nề - Tính tình nhân đức - Quyền cao chức trọng).
VIÊN HÌNH (Tướng vượn)
Ngách khoan nhãn đại lưỡng mi nùng
Tì thiểu, phát ni đới tiếu dung
Khước thi viên tâm nan trắc độ
Thiên thiên cự phú thọ nhi chung.
(Nghĩa là: Trán rộng, mắt to, mày rậm - Râu lưa thưa, tóc ít, miệng lúc nào cũng như cười - Tâm lý loay hoay khó biết - Giàu có và thọ).
HẦU HÌNH (Tướng khỉ)
Ngách đột đầu viên hình tự hầu
Nhãn hoàng thần bạc thể khinh phù
Bình sinh mưu sự đa cơ sảo
Bất tác cao quan dã cẩm cừu.
(Nghĩa là: Trán lõm, đầu tròn, hình dáng như con khỉ, mắt vàng, môi mỏng, thân thể gầy gò nhẹ tênh, lúc mưu sự lắm mưu mẹo - Nếu không làm quan to cũng giàu có)
XÀ HÌNH (Tướng rắn)
Nhãn viên tế tiểu đới thanh đồng
Thần bạc thiệt trường khí tương hùng
Thân nhiệm triều cương đa độc hại
Hại nhân tính mệnh tác kỳ công
(Nghĩa là: Mắt tròn nhỏ, con ngươi hơi xanh - Môi mỏng, lưỡi dài vẻ mạnh khỏe - Có thể làm quan trong triều, tính tình hiểm độc hại nhân ích kỷ)
NGƯU HÌNH (Tướng trâu)
Nhãn trường bình thị diệm tuấn tăng
Thanh hướng bộ trì hữu độc năng
Ngộ đắc thử hình điền địa quảng
Túng nhiên phú túc dã vô xưng.
(Nghĩa là: Mắt dài nhìn bình thản, xương cốt lớn, tiếng nói trầm, đi chậm, tướng trâu giàu có nhiều nhà, nhiều đất).
QUI HÌNH (Tướng rùa)
Qui ngách phương bình tính tối linh
Mi nùng nhãn đại thị chân hình
Qui sương phong mãn tinh thần dị
Định tá thánh triều thả thọ, linh
(Nghĩa là: Trán vuông bằng phẳng, đầu óc linh mẫn, mày rậm mắt to đúng tướng rùa - Tướng này kho đụn đầy, quan cao, sống lâu).
PHƯỢNG HÌNH (Tướng con phượng)
Trường mi, trường nhãn cách trường đầu
Bạt tụy siêu quần học vấn ưu
Phú quý căn cơ hình dĩ định
Giao khan tha nhật tác vương hầu
(Nghĩa là: Mày dài, mắt dài, đầu dài - Giỏi giang siêu quần, học vấn hơn người - Tất phú quý đến chức vương hầu).
HẠC HÌNH (Tướng con hạc)
Đầu viên, ngách khoát mục tinh thần
Hình sưu, hạng trường ngọc khiết thân
Thanh hướng tính linh hành tự hạc
Đường đường tướng mạo tác nguyên thần
(Nghĩa là: Đầu tròn, trán rộng, mắt sáng - Người gầy cổ dài, thân thể thanh khiết, tiếng nói ưởng lượng, đi như hạc, tướng mạo ấy xứng đáng vị nguyên thần). LẠC ĐÀ HÌNH (Tướng lạc đà)
Mi nùng mục trường hiệu lạc đà
Thần hòa, thanh lượng mạo nguy nga
Ấu thời đản thị phi phàm tướng
Định tá quân vương bội ngọc kha.
(Nghĩa là: Gò mi cao, mắt dài, tinh thần hiền hòa, tiếng nói lớn, người cao to, lúc nhỏ tướng cách đã khác người, cực phẩm nhân thần giúp vua).
LƯ HÌNH (Tướng lừa)
Lư tinh hoành bạch diện hình trường
Nhĩ đại phân minh tướng dị thường
Tảo bộ vân trình đằng đạt khứ
Tính danh bất thi đẳng nhàn hương. (Nghĩa là: Con ngươi vàng trắng, mặt dài, tai to, tướng dị thường, thành công đỗ đạt sớm nhưng vất vả).
DƯƠNG HÌNH (Tướng dê)
Dương hình phú thọ yêu tu nhiêm
Ngọa cốt băng cơ tửu sắc kiêm
Cử động thần hòa trung thực tính
Bất tu đới nộ hữu uy nghiêm. (Nghĩa là: Tính trung thực, nhũn nhặn, hòa nhã, ưa tửu sắc, có thể giàu, sống lâu nhưng không sang quý).
MÃ HÌNH (Tướng ngựa)
Mã hình chính diện, diện như bác
Bẩm tính ôn lương hảo khán tiên
Quân tử tỉ chi nhân hữu đức
Bằng trình vạn lý khả an nhiên.
(Nghĩa là: Mặt dài thẳng trông như hòn ngói - Phải xem bẩm tính có ôn lương hay không - Sự nghiệp dù có đi vạn dặm cũng vẫn hay).
HỒ HÌNH (Tướng con cáo)
Tử thần hòa mị tại mi đầu
Tâm linh hảo hoạt sự đa nghi
Ưu du nhất thế vô phiền não
Lưu thủy cao sơn tính cận chi.
(Nghĩa là: Mặt hơi đỏ hung hung, tinh thần hòa nhã, nói ngọt ngào - Lòng dạ đa nghi - Sống cuộc đời nhàn, thích ẩn một chỗ nên về già thường điền viên khuây khỏa).
TRƯ HÌNH (Tướng heo)
Nhĩ trường diện cột thụy suy hư
Hiếu thực vô năng nhất xuẩn trư
Tính ác hoàn ưu tao cuống họa
Chỉ nghi tăng đao thủ nhàn cư.
(Nghĩa là: Tai dài, mặt lõm, ngủ ngáy như rên - Thích ăn, bất tài ngu muội - Tính tình ác độc dễ gặp tai họa - Chỉ nên đi tu để tránh hung tử. Câu thơ này có phần sai vì tướng heo không vô năng, nhiều người tướng heo rất giỏi nhưng bao giờ cũng ngoan cố, có nhiều ác tính và nhất định chết bất đắc kỳ tử).
HÙNG HÌNH (Tướng gấu)
Hùng hình thể trạng khước phi trư
Nhãn dốc thượng triều địa các hư
Thử tử hung ngoạn chung họa diệt
Tính tình da bất nhận thân sơ.
(Nghĩa là: Người mập mạp to lớn, chắc, không ục ịch như tướng heo, mắt hơi xếch, cắm lẹm, ngu bướng dễ gặp tai họa, không cần biết ai).
LỘC HÌNH (Tướng nai)
Lộc mâu thanh hắc diện vi trường
Hành bộ như phi thọ dị thường
Tư tưởng đa vi truyền thạch khách
Tham hoa quyến liễu quá thời quang.
(Nghĩa là: Con ngươi xanh đen, mặt hơi dài - Bước đi rất nhanh rất thọ. Ngao du, mê gái, ăn chơi suốt đời).
HÀ HÌNH (Tướng con tôm)
Diện ngang tinh đột hình như hà
Sỉ lộ tu vi phú túc khoa
Ngộ đắc thủy niên vưu đắc chi
Danh trì để khuyết thụ vinh hoa.
(Nghĩa là: Mặt ngang, mắt lồi, hình thể tròn trịa giống như con tôm, răng lộ, râu thưa giàu có. Gặp những năm thuộc thủy lại càng vinh hoa).
GIẢI HÌNH (Tướng con cua)
Diên viên tinh lộ đới hoành hành
Tính hỉ giang hồ cưỡng bảo doanh
Mãn kiểm hòa quang kham hữu đạo
Cầu mưu tổng thi dị đồ danh.
(Nghĩa là: Mặt tròn, mắt lồi, đi ngang ngang, bước lên nhưng không tiến thẳng mà hơi chéo ngang. Ưa giang hồ tiền bạc dễ kiếm, giao kết bạn bè tốt, sự nghiệp tạo nên một cách bất ngờ).
NGƯ HÌNH (Tướng cá)
Ngư hình đầu súc nhãn khai miên
Thời chí vận thông vượng thủy niên
Tiểu trí nhược ngu tham tạo hóa
Nhất chiêu tế hội thế xưng hiền.
(Nghĩa là: Đầu rụt, ngủ mở mắt, trông có vẻ ngu mà thật thông minh. Gặp năm thuộc thủy rất tốt, đắc thời sẽ lên như diều).
KHỔNG TƯỚC HÌNH (Tướng con công)
Diện tiểu thân phì ái vũ mao
Bình sinh hữu khế tân anh hào
Văn chương tư mệnh lăng vân thủ
Định kiến tha niên khóa cự ngao.
(Nghĩa là: Mặt nhỏ, người mập ưa làm dáng, chơi với bạn thật hào sảng, văn chương hơn người có thể phú quý).
TƯỚC HÌNH (Tướng chim sẻ)
Tước hình mâu cấp tính tham dâm
Đa nhiếp đa kinh hỉ mậu lâm
Y thực gian tân tùy phận độ Đắc y đại ha tích đôi kim.
(Nghĩa là: Con ngươi động, tính tham hay nhát sợ, kiếm ăn vất vả nếu khi nào được người trên thương thì có chút tiền).
NHẠN HÌNH (Tướng con nhạn)
Nhạn mục trắc mâu tiên thị mi
Đa kinh đa khủng cách đa nghi
Thiên luân hữu ái vô tương thất
Thực lộc giang hồ chỉ tư tri. (Nghĩa là: Mắt hiếng, lo lo sợ sợ nghi nghi hoặc hoặc, kiếm ăn giang hồ).
Tướng pháp về hình cách ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ, cầm thú hình cách để phân biệt quý tiện, hiền ngu.
Minh Thái Tổ mang kỳ hình quái tướng ngũ nhạc triều thiên, cho nên xuất thân từ đứa trẻ chăn trâu lên đến ngôi thiên tử, lập sự nghiệp cho dòng họ cả mấy trăm năm.
Quan Vân Trường mày như con tằm, mắt đan phượng, sống thì làm tướng giỏi, chết được sùng bái như vị thánh.
Trương Phi hổ hình báo nhãn dương danh bằng vũ nghiệp.
Lưu Huyền Đức long mi phượng mục, hai tai thật lớn, tay dài quá gối, quý đáng bậc thiên tử.
Cận đại, có Trần Tế Đường nhờ đôi mắt đại bàng mà anh hùng nhất khoảnh, làm vua phương Nam.
Tiết Nhạc, hình tựa con beo nên văn vũ song toàn. La Gia Luân, học giả, làm đại sứ Trung Hoa Quốc Gia bên Ấn Độ có tướng gấu chó, tay dài mũi lớn mắt tròn. Một trong những người có họ thuộc tứ hào Tưởng, Tống, Khổng, Trần làm mưa làm gió trên chính trường Trung Quốc từ năm 1927 đến 1949 là Trần Quả Phu có tướng khỉ.
Cuối đời nhà Thanh, tổng đốc Lưỡng Quảng, Trương Chí Đồng cũng tướng khỉ. Theo dân Lưỡng Quảng kể lại thì họ Trương lưng gầy và hơi khòng khòng, đôi mắt tròn sáng quắc, chân tay lúc nào cũng hiếu động, dân gian hồi ấy mới có câu vè rằng: “Trương Chí Đồng toàn thân động”.
Tướng pháp nói phàm tướng khỉ thì rất khoái nữ sắc. Đồng cũng vậy, gia nhân cho biết ngày nào Đồng cũng có đàn bà bên cạnh nếu không tất váng đầu chóng mặt. Ngoài 60 tuổi vẫn thế. Lối ăn uống của ông cũng rất lạ lùng, thích những thức ăn như con đuông, đông trùng hạ thảo nghĩa là thuộc loài sâu. Trương Chí Đồng học rất giỏi, trị dân có tài, ngoài 70 tuổi mới chết. Sách tướng ghi một câu về tướng khỉ: “Hầu tướng quý hiển nhi mỹ thê - Tướng khỉ sang quý, hiển đạt và vợ đẹp”