Mục lục bài viết
Dẫn nhập
Những kinh nghiệm và những cách giải đoán của cụ Thiên Lương không hết làm chúng tôi ngạc nhiên. Lần này, chúng tôi trình bày về kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về các cung nhị hợp đối với cung Mệnh và cung Thân, và để giải đoán Mệnh và Thân. Cũng như những lần trước, chúng tôi xin kính mời quý độc giả kiểm điểm lại các lá số trong tay mình có, để xét về kinh nghiệm này và thâu lấy nếu thấy đúng. Về phần chúng tôi đã kiểm nhận nhiều lá số trong tay và thấy là đúng thật
Thế nào là cung Nhị hợp
Cung nhị hợp cung Mệnh hay Thân là cung ngang hàng và đối xứng với Mệnh hay Thân qua một trục kẻ từ trên xuống dưới chia đôi lá số. Các cung sau đây là nhị hợp với nhau:
- Ngọ và Mùi
- Tị và Thân
- Thìn và Dậu
- Mão và Tuất
- Dần và Hợi
- Sửu và Tí
Như vậy, Mệnh tại Dần thì cung nhị hợp của Mệnh là Hợi, Mệnh tại Hợi, thì cung nhị hơp tại Dần. Xin xem hình 1 sau đây:
Nhắc lại về Hành của các bộ Tam Hợp
Mỗi cung tuổi, cung Mệnh, cung nhị hợp, có một tên (Tý, Sửu, Dần, v.v...). Mỗi tên thuộc vào một bộ Tam Hợp, và mỗi bộ Tam hợp thuộc về một hành (kinh nghiệm này không riêng cho tử vi mà còn cho nhiều khoa khác). Chúng ta có các bộ Tam Hợp sau (đã nói trước đay):
- Tỵ, Dậu, Sửu: thuộc Kim
- Thân, Tý, Thìn: thuộc Thủy
- Hợi, Mão, Mùi: thuộc Mộc
- Dần, Ngọ, Tuất: thuộc Hỏa
Sự sinh khắc chế hóa giữa các bộ Tam hợp mới thật là quan trọng. Xin xem lại các tam hợp sau đây
Cung Mệnh và cung xung chiếu
Trước đây chúng tôi có nói đến cung xung chiếu, tức cung từ Thiên Di chiếu tới Mệnh. Cung Mệnh thuộc một bộ tam hợp, cung Di thuộc một bộ tam hợp khác, trên bất cứ lá số nào. một cung Mệnh và cung chính chiếu cũng thuộc hai bộ tam hợp khác nhau (vì thế mà gọi là cung xung chiếu). Thí dụ: Mệnh tại Sửu cung xung chiếu từ Thiên Di tại Mùi. Sửu thuộc bộ Tỵ, Dậu, Sửu thuộc Kim, Mùi thuộc bộ Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc. Chúng ta có Kim khắc Mộc
Cung xung chiếu là để chỉ vào ảnh hưởng của các phương đối tượng, trở lực của mình. Nếu Mệnh của mình khắc được hành của bộ tam hợp cung xung chiếu, ấy là Mệnh mình thắng được các đối tượng. Ngược lại, hành của bộ tam hợp của cung xung chiếu, khắc được hành của bộ tam hợp của cung Mệnh thì mình phải thua đối phương ( cũng còn phải xét thêm ảnh hưởng các sao để cộng lại)
Cung Mệnh Thân và cung nhị hợp
Bây giờ chúng tôi xin nói đến cung nhị hợp của Mệnh hay Thân. Quý vị cứ kiểm điểm mà coi: tất cả các trường hợp cung nhịp hợp đều có hành sinh cho nhau, không có trường hợp nào khác. Hoặc là sinh xuất, hoặc là sinh nhập, chỉ có sinh mà thôi. Quý vị lại kiểm điểm tất cả các lá số đều thấy:
- Cung Mệnh bao giờ cũng nhị hợp với một trong các cung Bào, Tử, Ách, Nô, Điền, Phụ mẫu.
- Cung Thân (tại Thê, Tài, Di, Quan, Phúc) bao giờ cũng nhị hợp với các cung vừa kể (Bào, Tử, Ách, Nô, Điền, Phụ mẫu.)
Sự bố trí của các cung Mệnh và Thân và các cung nhị hợp tất nhiên phải có ý nghĩa. Hoặc Mệnh hay Tân mình sinh cho các cung nhị hợp đó (sinh xuất), hoặc các cung đó sinh cho Mệnh hay Thân mình (sinh nhập). Các cách vẫn tính theo hành của các bộ Tam hợp
Ý nghĩa của các cung Nhịp hợp với Mệnh
Sau đây, xin có những thí dụ cụ thể để giải thích ảnh hưởng của các cung nhị hợp:
Mệnh tại Tý
Mệnh tại Tý, thuộc Thân, Tý, Thìn, thuộc Thủy. Nhị hợp là Phụ, tại Sửu, thuộc Tỵ, Dậu, Sửu, hành Kim. Kim sinh Thủy, vậy là Phụ Mẫu sinh Mệnh. Đương số được Phụ Mẫu chăm sóc, lo lắng cho từng chút một.
*Bình giải của người viết: trong bối cảnh xã hội hiện đại, việc xem xét các chủ đề của 1 cung trong tử vi, ngoài trừ co hẹp theo lối gia đình, phụ mẫu có thể được xem như người cấp trên trực tiếp trong công việc ở cơ quan. Trường hợp trên ngoài trừ đương số được phụ mẫu chăm sóc lo lắng cho từng chút một, trong công việc cũng được những người lãnh đạo trực tiếp giúp đỡ, lo lắng (đương nhiên vẫn phải xem xét các sao để hiểu rõ nội dung)
Mệnh tại Sửu
Mệnh tại Sửu, bộ tam hợp hành Kim. Nhị hợp là Bào, tại Tý, bộ tam hợp hành Thủy. Kim sinh Thủy, đương số là người bao bộc lo lắng cho anh em và chị em
*Bình giải của người viết: trong bối cảnh rộng hơn Đương số là người lo lắng cho anh em kết nghĩa, bạn bè sống chết có nhau
Mệnh tại Dần
Mệnh tại Dần, bộ tam hợp hành Hỏa. Nhị hợp là Tử túc, tại Tý, bộ tam hợp hành Mộc. Người này được con cái lo lắng chăm sóc, tất phải có con hiếu đễ.
Mệnh tại Mão
Mệnh tại Mão, bộ tam hợp hành Mộ. Nhị hợp là Ách tại Tý, bộ tam hợp hành Hỏa. Mộc sinh Hỏa tức là Mệnh sinh cho Giải ách, người này chịu nhiều ảnh hưởng về Giải ách, có những tai ách, người gày mòn vì tai ách.
Mệnh tại Thìn
Mệnh tại Thìn, bộ tam hợp hành Thủy. Nhị hợp là Nô tại Tý, bộ tam hợp hành Kim. Kim sinh Thủy, tức là nô bộc sinh cho Mệnh mình, người này có nhiều bạn cung phụng giúp đỡ, có chân tay tốt, phú trì giúp cho mình
Mệnh tại Tỵ
Mệnh tại Tỵ, bộ tam hợp hành Kim. Nhị hợp là Điền tại Thân, bộ tam hợp hành Thủy. Kim sinh Thủy, tức là mệnh sinh cho Điền trạch, người này mất sức vì Điền Trạch, gặp nhiều khó khăn, tổn trí, tốn sức vì Điền Trạch
Các trường hợp Mệnh cư tại Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi tương tự các trường hợp kể trên.
Nguồn tham khảo: Tạp chí khoa học huyền bí trước 75