Nội dung bài viết
Dẫn nhập
Bình Giảng
Đánh giá
Kết luận ý nghĩa
Bối cảnh xã hội hiện đại
Dẫn nhập
Công danh và sự nghiệp là vấn đề mà từ xưa đến nay mọi người đều quan tâm. Nhất là ngày nay điều đó lại càng rõ ràng hơn, người ta đã tìm mọi cách để có được công danh và sự nghiệp. Có người cố gắng gầy dựng tiếng tăm bằng chính mồ hôi nước mắt, công sức lao động của bản thân; nhưng cũng có những kẻ thì dường như bất chấp mọi thứ để có được danh lợi. Có người con đường công danh vô cùng thuận lợi cũng có người cố gắng một đời nhưng công danh không được toại ý
Dưới góc nhìn của Tử Vi có rất nhiều câu phú đề cập về đường công danh khi khảo sát về con người, có rất nhiều câu phú liên quan đến công danh sự nghiệp mà một trong đó là: "Những người bất hiển công danh bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi". Mời các bạn xem phần bình luận câu phú bên dưới
Bình Giảng
Câu phú này xuất phát từ quan niệm xưa cho rằng đã học hành dùi mài kinh sử, thi cử đỗ đạt, ra làm quan thì phải có danh có tiếng, nhiều người biết đến theo thuyết chính nhân quân tử, mọi việc phải đường đường chính chính, ngay thẳng, rõ ràng, không thể mập mờ; vì đã làm quan tức như cha mẹ của dân thì không thể không minh bạch, rõ ràng, danh chính ngôn thuận được.
Nhật là Thái Dương, là mặt trời. Nguyệt là Thái Âm, là mặt trăng. Hai vầng Nhật Nguyệt là 2 trong 14 chính tinh của khoa Tử Vi. Những đặc tính của Nhật Nguyệt rất thực tế. Mặt trời là nguồn năng lượng lớn của Trái Đất, nhiệt độ cao, tính nóng, cho nên người có Thái Dương thủ Mệnh là người rất năng động, dù nam hay nữ tính tình cũng có phần nóng nảy. Nguyệt ở đây chỉ mặt trăng, là nguồn cảm hứng bất tận cho các thi nhân cho nên người có Thái Âm thủ Mệnh thường mang tính đa sầu, đa cảm.
Nhật tức Thái dương mà ở cung Sửu là quá nửa đêm thì mặt trời chưa mọc, chưa sáng được, trong khi Nguyệt tức Thái âm ở cung Sửu thì đang bớt sáng vì đã qua một ngày mới đang chuẩn bị sáng; một thì chuẩn bị sáng, một thì giảm sáng nên hai ánh sáng này không mạnh và cũng không quá yếu, nó là thứ ánh sáng bàng bạc, mờ mờ, ảo ảo, giao thoa ánh sáng, tranh sáng. Nhật ở cung Mùi là lúc mặt trời đã giảm cường độ sáng còn Nguyệt bắt đầu sáng dần tạo thành hiện tượng tranh tối. Nhật Nguyệt Đồng Lâm cũng giống như hiện tượng Nhật Thực, Nguyệt Thực. Nghĩa là trong một khoảng thời gian nào đó, mặt trời, mặt trăng, và trái đất cùng ở một đường thẳng. Như chúng ta đã thấy, khi Nhật Thực hay Nguyệt Thực thì mặt trăng che mặt trời hoặc mặt trời che mặt trăng, cho nên ánh sáng mờ mờ ảo ảo, ngày chẳng ra ngày, đêm cũng không giống đêm. Đó chính là nét đặc thù đầu tiên của mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm. Vận dụng vào đường công danh, sự nghiệp, nếu mà cứ mờ mờ ảo ảo, không rõ ràng như vậy, thì đương nhiên công danh sẽ không phát đạt lớn, mạnh được.
Về tư tưởng, nếu gặp Âm Dương Sửu Mùi này dễ rơi vào tình trạng lưỡng lự, lưỡng cực, tích hợp nhiều quan điểm, nhị nguyên, đa nguyên dẫn đến cách dùng dằng, lưỡng lự khi ra quyết định bất kỳ việc gì
Đánh giá
Kết luận ý nghĩa
Không phải cứ Âm Dương Sửu Mùi là bất hiển công danh, nếu ở cung Quan lộc thì nó sẽ còn tình huống những người làm ở vị trí công việc có tính chất giao thoa giữa các lĩnh vực khác nhau, hoặc đa diện, hai mang, trung gian,...
Sự bất hiển hay không còn phụ thuộc vào các sao phụ đi kèm trong cung hoặc hợp chiếu về cung. Trường hơp gặp các sao mang tính hóa giải Thiên giải, Địa Giải, Giải Thần hoặc Hóa khoa (chủ về khoa bảng, phương pháp, phương pháp học tập, phương pháp tư duy, phương pháp làm việc....) hoặc Hóa Kị. Khi Âm Dương ở các cung khác thì tùy theo cung, lĩnh vực mà có sự ứng biến khác nhau.
Âm Dương đồng cung Sửu thì ban đầu nên nương theo Thái âm, nửa sau theo Thái dương. Đồng cung tại Mùi thì ban đầu theo Thái dương, sau theo Thái âm. Tất nhiên, tại thời điểm giao thoa thì nó sẽ có tình trạng tranh tối, tranh sáng, làm mình lưỡng lự, phân vân, không nhìn ra hết tiềm năng để mà chọn cái nào. Do đó, mới có câu tùy thuộc số phận, vì nhìn có khi không thấy, có khi không nhìn mà lại thấy được.
Bối cảnh xã hội hiện đại
Trong bối cảnh xã hội hiện đại bạn cũng cần định nghĩa hai chữ "công danh". trong bối cảnh xã hội phong kiến hai chữ công danh đa phần đề cập mang nặng tính thi cử đỗ đạt ra quan trường lập nghiệp, nhưng trong xã hội hiện đại nó không mang nhiều ý nghĩa như vậy
Phương hướng:
- Nhận thức đúng về công danh chân chính là chúng ta biết sống có lý tưởng, có đam mê.
- Đặt mục tiêu, lên kế hoạch hành động cụ thể, rõ ràng, thực hiện theo kế hoạch đề ra
- Khi ra quyết định phải dứt khoát, không lưỡng lự
- Thấy rõ bổn phận, trách nhiệm của mình, phải có ý chí, nghị lực để đương đầu với khó khăn, thử thách trên dòng đời; phải cố gắng theo đuổi mơ ước, hoài bão của mình tới cùng, không vì chưa nhìn thấy ánh sáng mà ngừng đi về phía mặt trời